Thứ Tư, 30 tháng 11, 2016

Nên hạn chế thuốc trị đái tháo đường khi có bệnh thận

Bệnh đái tháo đường trên thế giới chiếm khoảng 60-70% các bệnh nội tiết , nó là biến chứng làm suy giảm đến chức năng thận .


                     Dùng các thuốc trị đái tháo đường cần chú ý tới chức năng của thận.
Bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường có nguy cơ cao bị biến chứng dẫn đến giảm chức năng thận (suy thận) là một thực tế thường được nhắc đến. Vì vậy, một vấn đề rất quan trọng là việc điều chỉnh thuốc hạ đường huyết và liều lượng một khi bệnh nhân có hiện tượng suy giảm chức năng thận. Hiểu biết và tiên lượng được vấn đề này sẽ giúp hạn chế nguy cơ biến chứng của thuốc cho bệnh nhân đang điều trị bệnh đái tháo đường.

Mặc dù được phát hiện và điều trị tích cực để hạ đường huyết, hiện nay, người bệnh đái tháo đường vẫn bị suy thận tăng gấp 2,6 lần và khả năng tử vong do suy thận cũng tăng lên 3,6 lần ở những bệnh nhân này. Ở đại bộ phận bệnh nhân đái tháo đường, đến một thời điểm nào đó sẽ bị giảm chức năng thận. Khi chỉ số lọc máu của cầu thận giảm xuống dưới 60ml/phút thì việc sử dụng các thuốc hạ đường huyết cần phải được xem xét và điều chỉnh lại. Một số thuốc điều trị bệnh đái tháo đường cần dừng sử dụng (chống chỉ định), một số khác phải được giảm liều. Mặc dù đã có những cảnh báo, nhưng việc điều chỉnh thuốc điều trị bệnh đái tháo đường ở người bệnh bị suy giảm chức năng của thận rất ít khi được thực hiện. Hạ đường huyết là một trong bốn biến chứng phổ biến gây nguy hiểm đến tính mạng và làm tổn thương đến các cơ quan như: não, tim mạch của người bệnh và những biến chứng này có khả năng xảy ra thường xuyên hơn ở người bệnh bị suy giảm chức năng thận.

Hiện nay, bệnh đái tháo đường được phát hiện và điều trị rất tích cực ở các nước phát triển với kinh phí rất lớn nhưng các bệnh thận do tiểu đường gây nên ngày càng tăng và trở thành nguyên nhân gây tử vong hàng đầu. Nghiên cứu gần đây của các bác sỹ Thụy Sỹ cho thấy, đã có sự tăng vọt các trường hợp bệnh nhân bị tiểu đường phải lọc thận trong 8 năm gần đây (Nguồn: Colaus và cộng sự).


Cũng tương tự như ở Mỹ kể từ những năm 1990 đến nay, mặc dù chiến lược điều trị hạ đường huyết và hạ huyết áp được tăng cường ở bệnh nhân bị đái tháo đường, nhưng theo các nhà dịch tễ học thuộc Viện HNANES thì tỷ lệ bệnh nhân bị suy thận do đái tháo đường không hề giảm, thậm chí còn có chiều hướng tăng lên (Nguồn: De Boer và cộng sự).

Các thuốc điều trị bệnh đái tháo đường hiệu quả phải là thuốc thay đổi được nền tảng bệnh lý chuyển hóa đường và mỡ ở bệnh này chứ không phải chỉ đơn thuần là thuốc có tác dụng hạ đường huyết. Hiện nay, nhóm thuốc phổ biến nhất để điều trị bệnh đái tháo đường typ 2 là sulfonylurea và glinides. Một điều rất đáng tiếc là các thuốc này đều có thể gây biến chứng không mong muốn ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận dẫn đến khả năng làm cho bệnh nhân phải đi cấp cứu nếu ở mức độ nặng và làm suy giảm chức năng của toàn bộ các cơ quan quan trọng của cơ thể như: não, thận, gan, tim mạch nếu ở mức độ thấp hơn và kéo dài. Khi dùng kết hợp với insulin thì nguy cơ gây hạ đường huyết của nhóm thuốc kể trên tăng lên gấp 14 lần.


Với kết quả đáng ngạc nhiên này, các chuyên gia y khoa trên thế giới đã nêu ra vấn đề cấp bách trong điều trị bệnh đái tháo đường hiện nay là phải tìm các hướng mới và phương pháp điều trị hiệu quả hơn để ngăn chặn cũng như phục hồi sự suy giảm chức năng thận cho bệnh nhân đái tháo đường. Điều này rất quan trọng nếu chúng ta muốn giảm được tỷ lệ tử vong cũng như để nâng cao chất lượng cho bệnh nhân.

Cảnh báo suy thận khi bạn có những điều này

Suy thận ảnh hưởng rất lớn tới cuộc sống con người , làm bạn mất sức lao động , giảm tuổi thọ , kinh tế suy kiệt....Vì vậy bạn cần biết yếu tố gây suy thận để phòng tránh .


Lối sống thiếu tích cực (ăn nhiều chất béo, uống rượu bia) dễ làm thận quá tải 

Thận rất dễ bị suy

Huyết áp cao, tiểu đường, béo phì, khói thuốc... sẽ gây ra những thương tổn không thể hồi phục cho một cơ quan lọc máu tinh tế nhất của cơ thể, đó là quả thận. Vấn đề là những dấu hiệu suy thận luôn mập mờ cho đến khi thận mất tới 90% chức năng của nó thì người bệnh mới cảm thấy “long thể bất an”.

Những dấu hiệu của một quả thận “ốm yếu” bao gồm sự buồn nôn, chán ăn, trọng lượng cơ thể giảm, thỉnh thoảng lại ói mửa, mệt mỏi, hơi thở ngắn, thiếu máu, sưng mắt cá chân (đặc biệt, sự sưng này càng thấy rõ rệt lúc cuối ngày).

Khi chức năng thận suy 30% thì sự suy thận là điều không thể tránh khỏi. Lúc này chạy thận nhân tạo hoặc ghép thận sẽ là cách trị liệu duy nhất. Một số người được đưa tới phòng cấp cứu khi chức năng thận đã suy giảm tới 90%, và 1/4 bệnh nhân trong trường hợp này phải chạy thận nhân tạo trong vòng 90 ngày.

Cần phải kiểm tra nước tiểu và máu định kỳ cho những người trên 50 tuổi, nghiện thuốc lá, cao huyết áp và những người có tiền sử gia đình bị bệnh thận.

Những nghiên cứu mới nhất tại Hoa Kỳ và Úc cho thấy những người bị suy thận mức độ vừa phải thường không sống đủ lâu để được chạy thận nhân tạo, vì ở họ tần suất bị nhồi máu cơ tim, đột quỵ... chỉ trong vòng năm năm sau đó, cao gấp 20 lần người bình thường. Tiến trình dẫn đến các bệnh về tim mạch cũng chính là tiến trình làm tổn hại các mạch máu của quả thận. Một khi thận bị suy nó sẽ càng thúc đẩy thêm các bệnh về tim mạch. Đây là một vòng luẩn quẩn dẫn đến tử vong.


Những yếu tố gây suy thận

Tiểu đường: gây nên sự lắng đọng của các chất liệu collagen, dẫn đến sự nghẽn các hệ thống lọc ở thận, ngăn cản máu đi qua.

Huyết áp cao: làm thành mạch máu trở nên dày và hẹp, ngăn cản hoặc hạn chế lưu lượng máu đi đến thận.

Béo phì: làm tăng rủi ro mắc phải tiểu đường type 2 và cao huyết áp. Một thể tích máu thặng dư càng làm tăng sự quá tải của thận.

Khói thuốc: độc chất từ khói thuốc tác động thẳng lên thận. Khói thuốc cũng có thể gây ung thư bàng quang và gây nên các bệnh về tim mạch, tăng huyết áp.

Rượu bia: những người nghiện rượu bia sẽ dính vào nhiều thứ bệnh như gan, tim mạch, huyết áp cao... Ngày qua tháng lại, suy thận là điều không tránh khỏi. Hơn nữa, hàm lượng đường cao có trong rượu bia thì làm gì mà không “góp công” cho các bệnh tiểu đường và chứng béo phì?

Dễ dàng tránh bị suy thận với những thói quen tốt cho thận

Thận là cơ quan chủ yếu của hệ bài tiết trong cơ thể , khi thận bị hư hỏng sẽ ảnh hưởng rất lớn đối với sức khỏe . Vì vậy cần thực hiện những thói quen dưới đây để thận luôn được tốt .


Hệ tiết niệu chịu trách nhiệm sản xuất, trữ và thải nước tiểu ra khỏi cơ thể. Thông qua việc bài tiết nước tiểu, cơ thể thải ra ngoài các chất độc và giữ thăng bằng cho môi trường bên trong cơ thể. Ngoài ra, thận cũng còn là một tuyến nội tiết tham gia vào việc tạo máu và điều hòa huyết áp động mạch.

Suy thận là tình trạng giảm hoạt động của thận, làm cho thận không đảm bảo được các nhiệm vụ của mình, ảnh hưởng đến hoạt động của toàn cơ thể.

Một số nguyên nhân gây suy thận


- Tiểu đường được xem là nguyên nhân hàng đầu gây suy thận ở các nước phát triển. Suy thận được xem là biến chứng mạn tính của tiểu đường, đặc biệt ở các bệnh nhân kiểm soát đường huyết kém hoặc có các bệnh lý đi kèm như tăng huyết áp, rối loạn lipid máu. Biểu hiện sớm của tổn thương thận do tiểu đường là tiểu đạm vi thể. Cần làm xét nghiệm vi đạm niệu để tầm soát sớm biến chứng thận trên bệnh nhân tiểu đường.

- Huyết áp cao nếu không được kiểm soát, điều trị tốt sẽ dễ gây biến chứng suy thận. Giai đoạn sớm của tổn thương thận do cao huyết áp cũng là tiểu đạm vi thể.

- Thuốc: một số thuốc nếu dùng lâu dài với liều không thích hợp có thể gây suy thận như: nhóm thuốc kháng viêm không steroid (aspirin, diclofenac…), thuốc kháng sinh (Gentamycin, Amikacin…), thuốc chống lao, thuốc hóa trị, thuốc cản quang…

- Bệnh lý thận - niệu: sỏi thận, thận ứ nước, nhiễm trùng thận nếu không được điều trị kịp thời cũng có khả năng gây suy thận.

- Các trường hợp nhiễm trùng nặng như nhiễm trùng máu cũng có thể gây tổn thương nhiều cơ quan, trong đó có thận.

Ngoài ra, các nguyên nhân khác như chấn thương dập nát cơ, ong đốt, rắn cắn… cũng có thể gây suy thận. Lối sống cũng có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chức năng của thận như việc ăn quá nhiều muối, đường, chất đạm, chất mỡ hoặc ăn ít rau quả, ít vận động, stress. Các yếu tố như thuốc lá, thực phẩm, nước, môi trường... cũng ảnh hưởng nhiều đến thận.

Các triệu chứng của bệnh thận:


Giai đoạn sớm, bệnh nhân có thể không có triệu chứng. Các triệu chứng của bệnh thận sẽ biểu hiện rõ khi chức năng thận giảm trên 90%.

Các triệu chứng của suy thận có thể bao gồm:

Tăng huyết áp; mất cảm giác ngon miệng; ngứa; tiểu đêm, tiểu nhiều lần; khó ngủ; khó thở; phù; đau đầu; buồn nôn và nôn; mệt mỏi; thiếu tập trung.

Các biện pháp phòng ngừa suy giảm chức năng thận


Cần chú ý đến các yếu tố nguy cơ gây suy thận. Nếu bạn có các yếu tố nguy cơ gây suy thận, cần kiểm tra chức năng thận định kỳ để phát hiện sớm bệnh lý và điều trị kịp thời.

Các triệu chứng của suy thận có thể mơ hồ, không đặc hiệu và có thể là triệu chứng của nhiều bệnh lý khác. Dưới đây là các yếu tố nguy cơ của suy thận:

- Tuổi từ 60 tuổi trở lên: tuổi cao làm suy giảm chức năng thận.

- Tiểu đường: lượng đường trong máu quá cao khiến thận phải làm việc quá nhiều, dần dần dẫn đến mất khả năng làm việc. Nếu bạn bị tiểu đường, cần kiểm soát tốt đường huyết.

- Cao huyết áp: nhiều nghiên cứu đã cho thấy tăng huyết áp gây suy thận và ngược lại, suy thận lại gây tăng huyết áp. Do đó cần kiểm soát tốt huyết áp.

- Hút thuốc lá: lối sống có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chức năng của thận, trong đó có việc hút thuốc lá.

Ăn các loại rau củ quả


Những thói quen tốt cho thận

- Duy trì mức cholesterol máu bình thường.

- Duy trì cân nặng lý tưởng, tránh thừa cân, béo phì bởi vì béo phì sẽ tăng nguy cơ bệnh tiểu đường và tăng huyết áp. Đây là những yếu tố nguy cơ chính của suy thận.

- Tránh hút thuốc lá: lối sống có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chức năng của thận, trong đó có việc hút thuốc lá .Các nhà khoa học đã chứng minh rằng hút thuốc lá là một yếu tố gây ra tiểu đạm làm tổn thương thận. Những người hút thuốc lá tăng nguy cơ suy thận gấp 3 lần những người không hút thuốc lá.

- Duy trì thói quen tập thể dục thường xuyên – ít nhất 30 phút tập thể dục mỗi ngày.

- Tránh uống các loại thức uống nhiều năng lượng, có cồn.

- Nên ăn các thức ăn có lợi như ít muối, ít chất béo, ăn nhiều cá, rau quả.

- Không tự ý dùng thuốc bừa bãi.

- Khám định kỳ mỗi 6 tháng hoặc 1 năm để phát hiện và điều trị kịp thời các bệnh lý có khả năng gây suy thận.

Bệnh suy thận điều cần biết


Bệnh suy thận hiện nay càng ngày càng gia tăng , chủ yếu do những biến chứng như bệnh đái tháo đường , cao huyết áp...Vì vậy bạn cần phát hiện và theo dõi chặt chẽ khi có bệnh .

Vận động nhẹ nhàng tốt hơn là chỉ nằm yên một chỗ 
 Ước tính 50% bệnh nhân đái tháo đường loại 1 (tuổi trẻ) sẽ mắc bệnh thận đái tháo đường sau 10 năm, và 20% bệnh nhân đái tháo đường loại 2 (lớn tuổi) mắc bệnh sau 20 năm. Tốc độ này có thể nhanh hơn nếu bệnh không được kiểm soát tốt.


Khi suy thận bước vào giai đoạn cuối, bệnh nhân chỉ có thể duy trì sự sống bằng những biện pháp thay thế chức năng thận như chạy thận nhân tạo định kỳ, thẩm phân phúc mạc và ghép thận.

Ở nước ta hiện nay chỉ có khoảng 10% bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối được điều trị thay thế chức năng thận, số còn lại đều tử vong do chi phí điều trị rất cao và mạng lưới y tế chưa đủ sức đáp ứng nhu cầu về hình thức điều trị này.

Phát hiện và theo dõi


Suy thận mãn tính thường không có triệu chứng gì đặc biệt và chỉ biểu hiện ra ngoài như phù, thiếu máu, tăng huyết áp, buồn nôn và nôn khi chức năng thận đã giảm nặng. Đặc tính này khiến bệnh nhân và bác sĩ mất cảnh giác, điều trị ít hiệu quả vì bệnh đã ở giai đoạn trễ.

Cảm thấy mệt mỏi , chóng mặt
Do vậy, tất cả phải bắt đầu từ ngày đầu tiên được chẩn đoán đái tháo đường. Thầy thuốc phải xác định được thận đã tổn thương chưa, ở giai đoạn nào, chương trình theo dõi tổn thương thận phải được thực thi càng sớm càng tốt để từ đó có biện pháp điều trị tương ứng.

Cách theo dõi quan trọng nhất là dựa vào xét nghiệm nước tiểu. Biểu hiện sớm nhất là trong nước tiểu xuất hiện một lượng nhỏ albumin (một loại đạm), và chỉ được phát hiện nếu cố ý tầm soát. Đây là một xét nghiệm chuyên biệt và nên được thực hiện cho đái tháo đường loại 1 năm năm sau chẩn đoán đái đường, và hằng năm cho đái tháo đường loại 2.

Tổn thương thận càng nặng, lượng đạm mất vào nước tiểu càng nhiều, và càng được phát hiện dễ dàng hơn bằng xét nghiệm nước tiểu thông thường. Một số tình trạng bệnh ngắn hạn có thể làm lượng đạm trong nước tiểu tăng thoáng qua như huyết áp tăng, đường huyết tăng, suy tim, sốt... Do đó bác sĩ sẽ tùy theo tình trạng cụ thể của bệnh nhân mà chẩn đoán độ nặng của bệnh thận.

Bên cạnh đó cũng cần đánh giá chức năng thận bằng các xét nghiệm máu đo nồng độ các chất độc mà bình thường được thận đào thải, đó là xét nghiệm urê máu (urê là chất thải của quá trình chuyển hóa đạm) và creatinin máu (là chất thải của sự thoái biến tế bào cơ).

Tần suất làm các xét nghiệm sau đó là tùy bệnh nhân cụ thể, nhưng thường xuyên hơn khi bệnh nặng dần. Bệnh nhân nên được bác sĩ giải thích để nắm vững các giá trị bình thường và bất thường của các xét nghiệm nước tiểu và máu để hiểu thêm về bệnh cũng như hợp tác với bác sĩ trong theo dõi điều trị.

Vào giai đoạn điều trị chuyên sâu

Khi thận tổn thương, bệnh nhân đái tháo đường vẫn có thể được bác sĩ nội tiết theo dõi và điều trị. Tuy nhiên, khi những tổn thương này nhiều tới mức chức năng thận giảm dưới một phần tư giá trị bình thường, bệnh nhân nên được chuyển đến bác sĩ thận học nhằm được điều trị ở mức chuyên khoa sâu hơn, đem lại sự kiểm soát chức năng thận tốt hơn.

Đặc biệt khi thận suy nặng, những biện pháp điều trị trở nên đặc hiệu hơn, đòi hỏi theo dõi sát hơn.

Điều quan trọng hơn cả là bệnh nhân cần được chuẩn bị về mặt tâm lý lẫn cơ thể để bước vào giai đoạn điều trị thay thế chức năng thận. Bệnh nhân sẽ được tư vấn chọn hình thức điều trị thay thế nào (chạy thận, thẩm phân hay ghép thận), được trang bị kiến thức về hình thức điều trị mà mình đã chọn.

Nghiên cứu cho thấy những bệnh nhân được chuẩn bị tốt thì tỉ lệ tử vong về sau cải thiện hơn so với những bệnh nhân không được chuẩn bị.

Đặc biệt ở bệnh nhân đái tháo đường khi vào suy thận mãn giai đoạn cuối, cơ thể thường có những tổn thương ở nhiều cơ quan, nhất là hệ động mạch, do đó càng cần phải chuẩn bị tốt hơn, chẳng hạn như phải được tạo một cầu nối động tĩnh mạch vào thời điểm thích hợp nếu như bệnh nhân chọn hình thức điều trị thay thế là chạy thận định kỳ.


Những biện pháp sau đây đã cho thấy có hiệu quả trong trì hoãn sự xuất hiện của tổn thương thận do đái tháo đường:

• Kiểm soát tốt đường huyết (chỉ số HbA1C < 7% cho hầu hết bệnh nhân).

• Kiểm soát tốt huyết áp (huyết áp < 140/90 mmHg cho hầu hết bệnh nhân).

• Dùng thuốc ức chế hệ hormone renin - angiotensin - aldosterone. Khi các hormone này bị ức chế, sự mất đạm vào nước tiểu giảm đi, làm giảm tổn thương thận.

Lời khuyên cho những người có những thói quen sau không sớm thì muộn cũng bị suy thận

Thực hiện những điều dưới đây hàng ngày sẽ khiến cho thận bạn bị suy giảm chức năng , dẫn đến suy thận cấp . Vì vậy bạn cần bỏ ngay từ hôm nay.




Áp lực lớn, cảm giác buồn phiền

Công việc và cuộc sống hiện đại đều rất áp lực, “chán và mệt” dường như đã trở thành câu cửa miệng của rất nhiều người. Và những cảm xúc này sẽ làm tổn thương thận.

Lời nhắc nhở dành cho bạn: thói quen thức khuya, uống rượu, ăn uống không lành mạnh,v.v đang làm hại sức khỏe của bạn, nhất định phải cẩn thận, duy trì cuộc sống khỏe mạnh hàng ngày.

Uống nước quá nhiều hoặc quá ít . Những chất cặn bã trong quá trình trao đổi chất chủ yếu được gan và thận xử lý. Trong đó, thận phụ trách vai trò duy trì sự cân bằng giữa nước và các chất điện giải, đồng thời thải các chất độc qua đường nước tiểu.

Trong quá trình đào thải độc này, nước đóng vai trò là thành phần chủ chốt. Uống ít nước đồng nghĩa với việc thận không có đủ điều kiện để bài tiết độc tố.Ngược lại, uống quá nhiều nước lại làm gia tăng gánh nặng đối với cơ quan này, đồng thời khiến cho lượng nước thừa bị lưu lại trong cơ thể, gây ra hiện tượng phù thũng.Lời khuyên: Lượng nước tiểu ổn định thường ở vào khoảng 1.500 – 2.000ml/ngày. Vì vậy, chúng ta cần đảm bảo hấp thu lượng nước tương đương với 6 chai nước khoáng là có thể đảm bảo công năng của thận.

Tập thể dục nặng đột ngột

Bận rộn công việc thường lâu không vận động, đột ngột tập thể dục nặng có thể làm cho thận quá tải, gây hại thận, nghiêm trọng có thể dẫn đến suy thận cấp tính.


Làm việc quá sức

Cường độ làm việc cao dẫn đến mệt mỏi, gây ra các triệu chứng biểu hiện thận hư. Tiếp đến là sử dụng trí não quá độ, áp lực lớn trong công việc cũng như cuộc sống làm cho tinh thần không được thư giãn, đầu óc mệt mỏi cũng dễ làm thận suy kiệt.

Một số thành phần thuốc gây hại cho thậnGentamicin, Streptomycin, Sullfamid, kháng sinh nhóm aminoglycoside , rifampin trong thuốc chống lao là các nhóm thuốc nếu dùng không đúng cách sẽ gây nhiễm độc thân.Nếu buộc phải sử dụng thuốc chứa các thành phần này, bệnh nhân cần tuân thủ nghiêm ngặt các chỉ dẫn của bác sĩ để tránh những tác dụng phụ gây thương tổn đến thận.

Nguy hiểm từ sỏi bàng quang có thể gây suy thận

Các triệu chứng của sỏi bàng quang dễ bị nhầm lẫn với u xơ tiền liệt tuyến, u bàng quang. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời người bệnh có nguy cơ bị suy thận .

Sỏi bàng quang
Sỏi bàng quang là chứng bệnh thường gặp ở người trưởng thành, chiếm khoảng 1/3 các trường hợp có sỏi ở hệ tiết niệu. Bệnh gặp ở cả nam và nữ, nhưng nam giới có tỷ lệ mắc cao hơn.
Trong trường hợp sỏi nhỏ, chữa viêm bàng quang, chưa có bít tắc đường niệu thì hầu như không có biểu hiện gì đặc biệt. Nhiều người tình cờ phát hiện ra bệnh khi chụp X-quang bụng, xương chậu vì một bệnh lý khác.
Sỏi to sẽ gây kích thích, chèn ép, bít tắc chỗ nối bàng quang và niệu đạo, làm cho bệnh nhân bị đau buốt vùng hạ vị, lan dần ra phía đầu bộ phận sinh dục hoặc tầng sinh môn, cơn đau trội lên về cuối bãi tiểu tiện. Bệnh nhân nam phải thường bóp chặt lấy đầu dương vật để đỡ đau. Nhiều người còn bị tiểu rắt, tiểu khó, bí tiểu ngắt quãng từng đợt trong một lần đi tiểu. Thậm chí một số trường hợp bí tiểu hoàn toàn làm nước tiểu ứ lại trong bàng quang, bàng quang căng phồng lên tạo nên “cầu bàng quang” ở trên xương mu.

Bị bí tiểu do sỏi bàng quang
Khi bị viêm nhiễm bàng quang do sỏi, bệnh nhân sẽ bị tiểu buốt, tiểu rắt, tiểu đục, tiểu ra máu, đặc biệt là cuối bãi. Nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm sẽ dẫn đến biến chứng viêm bàng quang cấp, mạn tính, teo bàng quang, rò bàng quang, làm nước tiểu chảy vào tầng sinh môn hoặc âm đạo, nước tiểu chảy ri rỉ qua âm đạo hoặc hậu môn gây nhiều bất tiện trong sinh hoạt và lâu ngày gây nhiễm khuẩn. Bên cạnh đó còn hai biến chứng rất nguy hiểm khác là viêm thận do nhiễm khuẩn ngược dòng và suy thận. Hai biến chứng này điều trị tốn kém và rất nguy hiểm cho tính mạng.
Các triệu chứng của sỏi bàng quang có nhiều đặc điểm lâm sàng dễ nhầm lẫn với các bệnh như u xơ tiền liệt tuyến, u bàng quang. Chính vì thế, để chẩn đoán chính xác bệnh và phòng các biến chứng, khi thấy xuất hiện những dấu hiệu của bệnh như đã kể trên, phải đi khám ngay ở các chuyên khoa tiết niệu.
Bệnh sỏi bàng quang do nhiều nguyên nhân gây ra, có thể là sỏi từ thận và niệu quản rơi xuống, là sỏi nhỏ bệnh nhân có thể thải ra ngoài được theo nước tiểu nhưng là sỏi lớn sẽ bị tắc lại, lâu ngày sẽ to dần lên do bị các cặn sỏi tiếp tục bám vào. Cũng có thể sỏi bàng quang hình thành do quá trình người bệnh sử dụng thuốc điều trị các bệnh khác có nhiều chất làm kết tủa, lắng đọng gây ra sỏi. Một số trường hợp lại do các bệnh gây chít tắc cổ bàng quang như u xơ tiền liệt tuyến, chít hẹp niệu đạo, túi thừa bàng quang hoặc do có dị vật trong bàng quang, từ các dị vật đó cặn sỏi dần dần bám vào tích tụ thành sỏi.
Để phòng bệnh, hằng ngày cần uống đủ 1,5 lít nước. Những người đang điều trị bệnh nội khoa phải sử dụng thuốc càng phải lưu ý uống nhiều nước, tránh cho quá trình tích lũy cặn sỏi gây ra sỏi (tránh cả sỏi thận và sỏi bàng quang). Khi bị sỏi và nhiễm khuẩn bàng quang, bệnh nhân phải chú ý vệ sinh sạch sẽ đường tiểu, sử dụng thuốc kháng sinh theo chỉ dẫn của thầy thuốc. Tùy từng mức độ của sỏi, các bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật hay mổ nội soi. Hiện nay các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến trung ương đều có thể xử trí sỏi bàng quang rất tốt. Người bệnh cần được phát hiện bệnh sớm để có kết quả điều trị tốt, tránh các biến chứng đáng tiếc xảy ra.

Thực phẩm bệnh nhân suy thận mạn nên ăn

Một chế độ dinh dưỡng hợp lý đối với bị suy thận mạn là điều rất quan trọng , nó góp phần làm chậm tiến triển suy thận mạn đến giai đoạn cuối. Vì vậy bạn cần biết những thực phẩm người suy thận mãn nên ăn .

Thực phẩm nên chọn


Những thực phẩm nên chọn

- Chất bột đường: chất bột ít đạm như gạo xay trắng, miến, bột sắn dây, khoai lang, khoai sọ, bún, hủ tíu, phở…

Bệnh nhân suy thận mạn kèm bệnh đái tháo đường, chọn thực phẩm có chỉ số đường thấp, trung bình: khoai sọ, bún, bánh canh, bánh cuốn, khoai lang…

- Chất đạm: nên ăn đa dạng, chú ‎ý đạm giá trị sinh học cao (thịt, cá, sữa, trứng). Nếu bệnh nhân kèm rối loạn mỡ máu nên ăn trứng 3 quả/tuần, cách ngày, thịt bò 1-2 lần/tuần, cá biển (cá hồi, trích, cá nục…) 2 lần/tuần…

Số lượng ăn tùy theo mức độ suy thận, suy thận giai đoạn 3b-4, lượng đạm ăn vào thường giảm một nửa so với khẩu phần đạm của người bình thường (100 – 120g thịt (cá)/ngày).

- Chất béo: chọn dầu thực vật (dầu mè, nành, ôliu…), mỡ cá .

- Rau, trái cây:

+ Giai đoạn bệnh thận mạn nhẹ (độ lọc cầu thận GFR ≥ 60) có thể ăn đa dạng rau, trái cây có màu xanh, màu đỏ, màu vàng, tím…

+ Bệnh nhân có kèm theo bệnh đái tháo đường nên chọn trái cây có chỉ số đường huyết thấp, trung bình: táo tây, cam, quít, bưởi… với số lượng tùy mức kali máu.

- Nước uống: Dựa vào cân bằng nước xuất, nhập, cần điều chỉnh khi có giảm lượng nước tiểu, có phù, suy tim.

Ví dụ: số lượng nước tiểu 1500ml/24giờ, không phù, không suy tim thì:

Nước uống vào = 1500 ml + 300ml = 1800ml/24giờ (gồm nước uống, sữa, nước canh …)

- Gia vị : Nên chọn thực phẩm ít muối, nên đọc nhãn thực phẩm trước khi mua.

1g muối ăn NaCl có khoảng 400mg natri (Na), tương đương 1,5 muỗng cà phê nước mắm hay nước tương;

1 muỗng cà phê lưng muối ăn = 5g NaCl = 2000mg Na.





Thực phẩm cần hạn chế

- Hạn chế thực phẩm nhiều kali (đối với bệnh nhân suy thận giai đoạn nặng có giảm lượng nước tiểu hay tăng kali/máu): nho khô, chuối khô, thanh long, trái bơ…, rau lá xanh đậm (rau ngót, rau đay, giền, rau muống…), hạt sen khô, nấm mèo, các loại đậu.

- Bệnh nhân có bệnh đái tháo đường cần hạn chế thực phẩm có chỉ số đường huyết cao: bánh mì trắng, khoai tây, gạo đỏ huyết rồng, bánh bột ngô nướng, miến, bánh kẹo ngọt…)

- Hạn chế chất béo có hại: thực phẩm nhiều cholesterol, béo bão hòa: lòng đỏ trứng, bơ, phômai, mỡ, gan, tim…), dầu dừa.

- Hạn chế thực phẩm có nhiều phospho: tôm khô, lòng đỏ trứng, nấm đông cô, đậu nành, hạt sen khô, thịt bò…

- Hạn chế thực phẩm có nhiều muối natri: mắm, cá khô, tôm khô, hột vịt muối, bánh mì, mì ăn liền, khoai tây chiên…

Không nên uống quá nhiều nước, vì điều này sẽ làm cho cơ thể phù nhiều hơn, huyết áp khó kiểm soát; đồng thời nếu ở bệnh thận mạn giai đoạn đầu, bệnh nhân sẽ tiểu nhiều hơn đặc biệt là tiểu đêm gây khó ngủ.

Thứ Ba, 29 tháng 11, 2016

Su hào thực phẩm bổ dưỡng rất tốt cho cơ thể

Su hào là một những loại củ chứa hàm lượng chất khoáng và vitamin cao rất tốt cho sức khỏe trong mùa đông .Vì vậy bạn nên ăn chúng thường xuyên để tăng cường sức khỏe.




Su hào (từ tiếng Pháp: chou-rave, danh pháp hai phần: Brassica oleracea nhóm Gongylodes) là một giống cây trồng thân thấp và mập của cải bắp dại, được chọn lựa vì thân mập, gần như có dạng hình cầu, chứa nhiều nước của nó. Su hào được tạo ra từ quá trình chọn lọc nhân tạo để lấy phần tăng trưởng của mô phân sinh ở thân, mà trong đời thường được gọi là củ. Nguồn gốc tự nhiên của nó là cải bắp dại.

Mùi vị và kết cấu của su hào là tương tự như của thân cải bông xanh hay phần lõi của cải bắp (cả hai loại này là cùng loài với su hào, nhưng khác nhóm giống cây trồng), nhưng nhẹ hơn và ngọt hơn, với tỷ lệ phần cùi thịt/vỏ cao hơn. Ngoại trừ nhóm giống Gigante, thì các giống su hào trồng vào mùa xuân ít khi có kích thước trên 5 cm, do chúng có xu hướng bị xơ hóa, trong khi đó các giống trồng vào mùa thu lại có thể có kích thước trên 10 cm; giống Gigante có thể có kích thước lớn hơn mà vẫn giữ được chất lượng tốt để ăn.

Phòng chống ung thư

Su hào là một trong những loại rau có nồng độ phytochemical cao. Đặc biệt glucosinolates, được coi là một trong những hợp chất chống oxy hóa quan trọng nhất để ngăn chặn bệnh ung thư , bao gồm ung thư vú và tuyến tiền liệt.

Thanh lọc máu và thận

Su hào được xem là loại thực phẩm cung cấp khá tốt về vitamin C, potassium, vitamin B6, vì vậy, theo các chuyên gia, su hào được đánh giá là loại thực phẩm giúp thanh lọc máu và thận tốt, loại bỏ các chất độc ra khỏi cơ thể, giúp tiêu hóa dễ dàng.

Giúp mẹ và thai nhi phát triển tốt hơn

Các vitamin và khoáng chất có trong su hào tốt cho quá trình mang thai của phụ nữ.

Các vitamin và khoáng chất có trong su hào như selen, axit folic, kali, magiê... có thể giúp bổ sung dưỡng chất cho quá trình mang thai của người phụ nữ tốt hơn, đồng thời tăng cường hoạt động não bộ, hệ thần kinh của trẻ khỏe hơn.

Tốt khi muốn giảm cân

Mặc dù là thực phẩm giàu chất dinh dưỡng nhưng su hào có chứa rất ít calo. Chúng ta biết rằng, mức dinh dưỡng trên mỗi calo càng cao thực phẩm đó càng tốt cho sức khỏe. Vì vậy su hào rất hợp với người ăn kiêng vì nó đáp ứng được lượng vitamin và khoáng chất mà không làm vượt quá lượng calo, hạn chế nguy cơ thừa cân.

Ngoài những chất trên, su hào còn chứa nhiều chất khoáng khác tốt cho cơ thể như đồng, canxi, mangan, sắt và phốt pho.

Tốt cho xương, thần kinh và cơ

Khi chúng ta già, xương sẽ suy yếu, nhưng có một cách tốt nhất để tránh hoặc làm chậm quá trình này là sử dụng thực phẩm. Su hào là một trong số đó, với lượng mangan cao, sắt, canxi. Phòng ngừa bệnh loãng xương là điều nên làm khi bạn còn trẻ.

Ngoài ra, lượng kali có trong su hào tốt cho chức năng thần kinh và cơ, bởi khi các bộ phân cơ thể nhận đầy đủ lượng kali sẽ làm cho chúng ta xử lý thông tin nhanh và không bị kích động khi gặp chuyện rắc rối.

Tốt để phòng cảm cúm

Trong su hào có chứa đa số vitamin C. Vào mùa đông, nếu ăn su hào, vitamin C trong su hào sẽ làm cho các bộ phân cơ thể tăng cường sức khỏe hệ miễn dịch. Hệ miễn dịch khỏe mạnh cũng là các bộ phân cơ thể tránh được các bệnh như tim mạch và ung thư. Ngoài ra vitamin C còn làm cho cải thiện sự hấp thu và phục hồi nguồn cung vitamin E cho các bộ phân cơ thể.

Lưu ý: Su hào có thể chứa goitrogens, các hợp chất thực vật thường gặp trong các loại rau họ cải bắp như bông cải, súp lơ… có thể gây sưng tuyến giáp. Vì thế, những người bị rối loạn chức năng tuyến giáp nên hạn chế dùng su hào.

Sự thật về ăn lòng trắng trứng sống nguy cơ về nhiễm khuẩn co giật

Lòng trắng trứng sống chứa một lượng dinh dưỡng cao , nhưng việc lạm dụng quá sẽ có tác dụng phụ ảnh hưởng đến sức khỏe .

Lòng trắng trứng rất bổ dưỡng nhưng cũng có tác dụng phụ nguy hiểm nếu lạm dụng, nhất là khi ăn sống
Theo TTVN, lòng trắng trứng là một chất gel trong suốt bao quanh trung tâm lòng đỏ của trứng. Lòng trắng trứng có chứa hơn một nửa protein của trứng và chứa calo tối thiểu. Ngoài ra, hầu hết các chất dinh dưỡng của trứng như niacin, riboflavin, kali và magiê, đều nằm trong lòng trắng trứng.

Lòng trắng trứng được sử dụng rất phổ biến, thậm chí còn phổ biến hơn cả lòng đỏ bởi nó được dùng như một loại nguyên liệu để làm các loại bánh. Đồng thời, một số người thích ăn trứng nhưng lại không muốn nạp chất béo vào cơ thể nên chỉ ăn lòng trắng.

Tuy nhiên, cũng giống như mọi thực phẩm khác, trứng cũng có một vài tác dụng phụ nếu ăn nhiều hoặc sử dụng không đúng cách, đặc biệt là lòng trắng trứng.

Nguy cơ giảm huyết áp đột ngột do dị ứng

Dị ứng khi ăn lòng trắng trứng

Theo ghi nhận từ Zing News, hầu hết trường hợp bị dị ứng với trứng là do dị ứng với protein trong lòng trắng, thường gặp ở trẻ nhỏ từ 3-5 tuổi. Trong nhiều trường hợp, những người bị dị ứng với lòng trắng trứng gà cũng bị dị ứng với protein albumin. Nổi mề đay, phát ban, da sưng phồng, buồn nôn, tiêu chảy, nôn mửa, thở khò khè, ho, hắt hơi, chuột rút, là những triệu chứng phổ biến. Những triệu chứng nghiêm trọng cũng có thể xảy ra khi bị dị ứng với lòng trắng trứng bao gồm khó thở, sưng cổ họng, đau miệng, đột ngột giảm huyết áp có thể dẫn đến chóng mặt và mất tập trung.

Thiếu hụt vitamin H, B7 có nguy cơ co giật

Ăn lòng trắng trứng sống có thể gây ra sự suy giảm biotin. Biotin còn được gọi là vitamin H hoặc vitamin B7. Sự thiếu hụt biotin có thể gây ra viêm da tiết bã ở trẻ em và viêm da đầu ở người lớn. Ngoài ra, việc đau nhức cơ bắp, co thắt cơ, co giật và rụng tóc cũng là một số trong những vấn đề sức khỏe khác gây ra bởi sự thiếu hụt biotin.

Nhiễm khuẩn salmonella nếu ăn sống

Trứng sống, bao gồm cả lòng trắng trứng, có thể bị nhiễm khuẩn. Salmonella là một loại vi khuẩn được tìm thấy trong ruột của gà và có thể có trên bề mặt của vỏ trứng. Để tiêu diệt vi khuẩn salmonella, cần phải nấu trứng thật kỹ ở nhiệt độ cao. Lời khuyên hữu ích cho bạn là nên chế biến kỹ trứng gà bằng cách luộc chín hoặc chiên và không nên ăn sống.

Gây quá tải cho thận vì thừa protein

Quá nửa lượng protein trong quả trứng nằm ở lòng trắng, vì vậy nếu bạn ăn nhiều lòng trắng sẽ gặp vấn đề thừa protein. Việc nạp 1 lượng lớn protein có thể quá tải cho thận và nếu bạn đang có vấn đề về sức khỏe thận thì điều này sẽ gây ảnh hưởng rất lớn. Bởi vậy những người có vấn đề về thận cần hỏi ý kiến của bác sĩ về lượng trứng được phép tiêu thụ để không gây bất lợi cho tình trạng bệnh của mình.

Sai lầm khi nhịn ăn giảm cân không tốt cho sức khỏe

Để giảm cân nhanh chóng và không tốn kém nhiều chị em phụ nữ thường áp dụng phương pháp nhịn ăn . Đây là phương pháp sai lầm và nguy hại cho sức khỏe.

Gây nguy cơ béo phì

Một lầm tưởng mà nhiều người giảm cân cho rằng nhịn ăn sẽ giúp giảm cân nhanh chóng, hiệu quả. Tuy nhiên trên thực tế việc bạn nhịn ăn sẽ khiến cơ thể không có dưỡng chất để duy trì các hoạt động. Trong khoảng thời gian bạn nhịn ăn thì cơ thể bạn sẽ vừa cố gắng tích trữ tối đa năng lượng để chống chọi với cơn thèm ăn vừa đòi hỏi sự cung cấp lượng calories cần thiết. Không những thế, sau khoảng thời gian nhịn ăn bạn sẽ luôn có cảm giác thèm ăn, khó kiểm soát được khẩu phần ăn. Điều này dễ dẫn đến tăng cân và béo phì.

Sau khoảng thời gian nhịn ăn bạn sẽ luôn có cảm giác thèm ăn, khó kiểm soát được khẩu phần ăn

Suy giảm hệ miễn dịch

Nhịn ăn, cơ thể không được cung cấp dinh dưỡng khiến cho hệ miễn dịch suy yếu. Đồng thời dẫn đến việc dễ mắc các bệnh lao, viêm phổi,… do cơ thể không chống lại vi trùng và vi rút.

Giảm trí nhớ

Chất béo là chất kiêng kị với những người giảm cân. Tuy nhiên việc không cung cấp hoàn toàn chất béo cho cơ thể sẽ dẫn đến việc não hoạt động không tốt, giảm trí nhớ, xuất hiện chứng hay quên. Chất béo được chứng minh là nguồn năng lượng chính cho não.

Thiếu sức sống

Nhịn ăn đồng nghĩa với việc cả cơ thể bạn đều không được cung cấp dưỡng chất. Vì vậy, khi nhịn ăn không chỉ khiến cơ thể gầy đi mà cả bạn cũng sẽ trông không có sức sống do không có năng lượng để hoạt động.



Khi nhịn ăn không chỉ khiến cơ thể gầy đi mà cả bạn cũng sẽ trông không có sức sống

Suy thận, suy gan

Quá trình chuyển hóa năng lượng của cơ thể bị rối loạn khi bạn nhịn ăn. Điều này dẫn đến rối loạn nội tiết tố, ảnh hưởng xấu đến dạ dày, thận, gan. Nhịn ăn khiến bạn giảm cân nhưng đồng thời cũng khiến cho các bộ phận quan trọng của cơ thể suy yếu, dễ mắc bệnh.

Cơ thể thiếu dưỡng chất khiến bạn dễ mắc các bệnh như vô sinh, chảy sệ dạ dày, sỏi mật, giảm trí nhớ, biếng ăn, táo bón cơ thể suy mòn, suy đa thận dẫn đến tử vong. Nhịn ăn là phương pháp mà nhiều người nghĩ ngay đến ngay khi muốn giảm cân. tuy nhiên đây là phương pháp phản khoa học vì song song với việc giảm cân thì nhịn ăn cũng đem đến nhiều nguy hại cho sức khỏe.

Cảnh báo tác hại của trứng vịt lộn đối với những người mắc bệnh sau đây

Trứng vịt lộn một trong những món ăn rất giàu dinh dưỡng , nhưng nó lại mang lại tác hại nguy hiểm đối với những người mắc một số bệnh như gout, cao huyết áp, suy gan thận…vì nó sẽ khiến cho bệnh trầm trọng hơn .



Trứng vịt lộn hay còn gọi là hột vịt lộn là món ăn được chế biến từ quả trứng vịt khi phôi đã phát triển thành hình. Trứng vịt lộn là một trong những món ăn nhẹ bình dân ở Việt Nam... và được coi là món ăn bổ dưỡng.

Trứng vịt lộn thường được bán rong, hoặc tại các góc phố, các hàng ăn nhỏ. Món ăn này cũng được ưa chuộng ở một số nước châu Á khác như: Trung Quốc, Philippines và Campuchia, tuy cách chế biến có khác nhau.

Tại Philippines, trứng vịt lộn (gọi là Balut theo ngôn ngữ địa phương) cũng được thưởng thức rộng rãi ở tại mọi tầng lớp nhân dân, có điều trứng thường chỉ được ấp đến 17 ngày và không dùng rau răm, trong khi trứng vịt lộn tại Việt Nam thường già hơn một chút, từ 19 đến 21 ngày tuổi và luôn có rau răm ăn kèm. Ngoài ra, ở Việt Nam còn có các món trứng vịt lộn chiên, trứng gà lộn và trứng cút lộn.

Theo các chuyên gia dinh dưỡng, một quả trứng vịt lộn cung cấp 182 kcal năng lượng; 13,6 gram protein; 12,4 gram lipid; 82 mg canxi; 212 gram photpho và 600 mg cholesterol. Ngoài ra còn có rất nhiều beta carotene, các vitamin nhóm A, B, C, sắt…

Mặc dù rất bổ dưỡng nhưng có một số người tuyệt đối không nên ăn trứng vịt lộn:

Trứng vịt lộn là món ăn rất bổ dưỡng, tuy nhiên trong một tuần không nên ăn quá 2 quả

Những người bị bệnh gout

Trứng vịt lộn chứa rất nhiều protein, vì thế nếu người bị bệnh gout ăn nhiều trứng vịt lộn sẽ làm tăng lượng protein trong máu, điều này thật sự không tốt cho người có bệnh gout.

Người bệnh cao huyết áp

Với những người bị bệnh cao huyết áp thì tuyệt đối nên tránh xa trứng vịt lộn. Bởi khi ăn trứng vịt lộn có nghĩa là bạn đang nạp vào cơ thể một lượng lớn chất đạm và cholesterol. Trong khi đó những chất này là một trong những tác nhân chính gây nên tình trạng cao huyết áp.

Người mắc bệnh về gan, tỳ vị

Tỳ vị và gan có nhiệm vụ sàng lọc chất độc hại trong cơ thể. Tuy nhiên, khi chúng bị tổn thương lượng đạm từ trứng vịt lộn sẽ khiến chúng phải hoạt động hết công suất, khiến tổn hại lại càng lớn hơn. Bên cạnh đó trứng vịt lộn có tính hàn sẽ khiến người bệnh gan và các bệnh tỳ vị dễ đầy hơi, khó tiêu, thậm chí là bị đau bụng.

Lưu ý khi ăn trứng vịt lộn

Do trứng vịt lộn là món ăn giàu chất dinh dưỡng nên lời khuyên cho tất cả mọi người là trong một tuần không nên ăn quá 2 quả trứng vịt lộn. Nên ăn trứng vịt lộn vào buổi sáng, tránh ăn vào buổi tối vì hàm lượng dinh dưỡng trong trong trứng vịt lộn sẽ khiến bạn cảm thấy khó tiêu.

Thứ Tư, 23 tháng 11, 2016

Ngạc nhiên với những tác dụng tốt của đu đủ xanh đối với sức khoẻ

Đu đủ xanh là một trong những loại quả giàu dinh dưỡng có lợi cho sức khoẻ , là một trong những món ăn vô cùng ngon trong bữa ăn .


Theo Đông y, đu đủ có tính hàn, vị ngọt, mùi hơi hắc. Loại thực phẩm quen thuộc có tác dụng thanh nhiệt, mát gan, nhuận tràng, giải độc, tiêu thũng. Quả đu đủ xanh khi nghiền nát với nước có tác dụng chữa các vết tàn hương ở mặt, tay, chữa chai chân và bệnh eczema. Người bị chấn thương, có tụ máu bầm thì lấy đu đủ xanh cắt đôi, nấu chín cùng rượu trắng. Khi quả còn ấm lấy ra đắp lên chỗ tụ máu sẽ nhanh tan vết bầm tím.

1. Chữa sỏi mật, sỏi thận

Sỏi thận, sỏi túi mật là bệnh có khá nhiều người mắc phải. Không ít người dù mổ nhiều lần mà vẫn chưa hết thậm chí bị biến chứng thành suy thận và dễ gây tử vong.

Trong khi đó có một vị thuốc dân gian sử dụng đu đủ xanh lại đem lại hiệu quả rất tốt. Tuy nhiên trước khi áp dụng bài thuốc này, người bệnh cần phải đi siêu âm hoặc chụp X quang để biết mình bị loại sỏi gì để có phương pháp trị liệu tốt nhất.

Cách làm:


Chọn quả đu đủ bánh tẻ khoảng 400-600g, vỏ còn xanh, nhiều nhựa trắng.

Cắt đầu đuôi, bỏ hạt, cho thêm ít muối vào đu đủ cho vừa ăn.

Tiếp đó đặt quả đu đủ vào cái bát hoặc cặp lồng vào nồi, đổ nước đun cách thủy khoảng 30 phút, mỗi ngày ăn một quả.

Sau 7-10 ngày đi khám lại xem kích thước sỏi có bị mòn bớt không. Nếu có dấu hiệu suy giảm nên cách 1-2 tháng sau ăn lại. Trong quá trình chữa bệnh, người bệnh nên uống thêm nhiều nước, ăn nhiều hoa quả và hạn chế các loại thực phẩm nhiều canxi.

Dùng hoa đu đủ đực giã nát, hòa với nước đun sôi để nguội, vắt lấy nước uống ngày ba lần cũng có tác dụng chữa sỏi thận.

2. Ngăn ngừa nhiễm trùng và mưng mủ

Sưng phồng luôn gây cho bạn cảm giác đau rát, rất khó chịu thậm chí dẫn tới nhiễm trùng. Trong trường hợp đó, hãy lấy nước ép của trái đu đủ xanh, đắp lên vết sưng phồng để ngăn ngừa sự nhiễm trùng và mưng mủ.

3. Đu đủ ngăn ngừa ung thư ruột


Đu đủ là nguồn thực phẩm dồi dào các chất chống ôxy hóa như carotene, vitamin C, nhóm vitamin B, folate và axit pantothenic; các khoáng chất kali, magiê và chất xơ. Những dưỡng chất này rất có lợi cho hệ tim mạch và ngăn ngừa nguy cơ ung thư ruột.

4. Giúp hệ tiêu hóa thêm khỏe mạnh

Đu đủ chứa rất nhiều chất xơ, vì thế thường xuyên ăn đu đủ có thể giúp cải thiện hệ tiêu hóa, thoát khỏi chứng táo bón, thậm chí có khả năng ngăn ngừa bệnh ung thư ruột kết.

Có thể hiểu đơn giản là, đu đủ sẽ “tóm gọn” các loại độc tốc đang tồn tại trong ruột rồi đẩy chúng ra ngoài như một loại thuộc nhuận tràng dạng nhẹ vì thế ruột kết được bảo vệ tốt hơn khỏi những nguy cơ bị nhiễm bệnh.

Ngoài ra, các dưỡng chất có trong đu đủ như: folate, vitamin C, beta-carotene, vitamin E cũng được coi là có khả năng giảm thiểu bệnh ung thư ruột kết. Vì vậy, tăng cường ăn đu đủ là cách đơn giản giúp bạn bảo vệ hệ tiêu hóa của mình.

5. Tránh thai

Phụ nữ Ấn Độ chọn phương pháp ăn đu đủ xanh như một biện pháp tránh thai tự nhiên đơn giản và hữu hiệu nhất từ rất nhiều năm nay. Phụ nữ ở Sri Lanka, Pakistan vẫn dùng đu đủ như là một phương cách tránh thai truyền thống. Họ ăn đu đủ xanh hằng ngày trong thời gian không muốn có bầu và ngừng ăn khi có ý định sinh con. Trên thực tế, cách tránh thai này tỏ ra khá hiệu quả trước khi có các biện pháp phòng tránh và thuốc tránh thai như ngày nay.

Tuy nhiên nếu đang mang thai hoặc đang mong muốn mang thai thì bạn không nên ăn đu đủ xanh bởi loại quả này không an toàn cho thai nghén, gây sảy thai hoặc đẻ non, đặc biệt trong những tháng cuối của thai kỳ.

Thứ Sáu, 18 tháng 11, 2016

Nguy cơ sỏi thận khi lạm dụng vitamin C

Vitamin C giúp tăng sức đề kháng cho cơ thể , việc làm dụng chúng quá nhiều gây dư thừa và tích tụ dễ  gây ra sỏi thận .

Bổ sung vitamin C theo đường ăn uống là cách tốt nhất. 



.Phó giáo sư, tiến sĩ Nguyễn Tiến Dũng, nguyên trưởng khoa Nhi, Bệnh viện Bạch Mai (Hà Nội), cho biết vitamin C được chỉ định dùng trong trường hợp bệnh nhiễm trùng, ăn uống thiếu kém, suy dinh dưỡng nặng, thiếu máu (giúp tăng cường hấp thu sắt), ung thư, người bị độc mãn như ngộ độc chì.

Theo ông Dũng, uống bổ sung C hằng ngày suốt thời gian dài có thể dẫn đến thừa vitamin C, làm tăng hấp thu canxi từ ruột, canxi trong máu cao gây sỏi thận. Nếu phụ thuộc nhiều vào việc bổ sung vitamin, bạn dễ bỏ qua các biện pháp chăm sóc sức khỏe khác như tập thể thao, ăn uống đầy đủ chất…

Nên uống vitamin C, không nên dùng đường tiêm. Một số người cho rằng tiêm vitamin C có thể giúp làn da sáng đẹp mà không biết nó có thể gây sốc rất nguy hiểm. Người dân không nên tự ý tiêm vitamin C, cũng không nên uống khi đói vì với liều cao có thể đau dạ dày.

Tiến sĩ Dũng khuyến cáo cần thiết có chế độ ăn đầy đủ cung cấp chất đạm, đường, mỡ, vitamin. Bổ sung vitamin từ thức ăn là tốt nhất, có nhiều trong rau quả tươi. Ăn lượng đầy đủ theo khuyến cáo, không cần uống bổ sung thêm, không có bệnh thì không cần uống, nếu không chỉ uống trong thời gian ngắn.

Ngưỡng vitamin C dùng an toàn mỗi ngày với người lớn là dưới 2 g, trẻ đến tuổi dậy thì dưới 1 g, trẻ dưới 5 tuổi 500 mg. Nhu cầu vitamin C cho mỗi người hàng ngày 5-100 mg. Với nhu cầu này, hàng ngày mỗi người chỉ cần ăn nhiều rau quả tươi là đủ. Một số trường hợp bệnh lý cần sử dụng vitamin C liều cao 500-1000 mg một ngày và bổ sung thời gian dài thì phải theo chỉ định của thầy thuốc.

Vitamin C trong rau quả

Vitamin C thường có nhiều trong rau quả, song hàm lượng tùy thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó cơ bản nhất là đất trồng, khí hậu, loại độ chín của rau quả và cách xử lý kèm theo như bảo quản, vận chuyển, phun thuốc trừ sâu...

Nguy cơ bị suy thận cao khi ăn nhiều thịt đỏ

Nghiên cứu mới đây các nhà khoa học đã báo cáo rằng ăn nhiều thịt đỏ sẽ bị mắc bệnh suy thận.Việc thay thế thịt đỏ bằng nguồn protein từ thực vật có thể làm giảm đáng kể mắc bệnh suy thận .

Thịt đỏ giàu hàm lượng protein làm tăng nguy cơ suy thận

Mối liên quan giữa suy thận và chế độ ăn quá nhiều thịt đỏ


Hiện nay, sự gia tăng mạnh mẽ số ca mắc bệnh thận mạn tính và nguy cơ tiến triển sang suy thận giai đoạn cuối (căn bệnh chỉ có thể chữa bằng cách chạy thận nhân tạo hoặc ghép thận) đang là điều lo ngại của rất nhiều người.

Để kiểm tra mối quan hệ giữa chế độ ăn uống (cụ thể là nguồn thức ăn cung cấp protein) và chức năng thận, một nhóm nghiên cứu do Tiến sĩ Woon Puay Koh, trường Y Duke-NUS, Singapore phụ trách đã theo dõi 63.257 người ở Singapore trong 15,5 năm.

Kết quả cho thấy, nguy cơ dẫn đến suy thận giai đoạn cuối phụ thuộc vào lượng thịt đỏ mà mỗi người tiêu thụ. Nếu ăn quá nhiều thịt đỏ (trên 25% lượng khuyến cáo) sẽ có nguy cơ bị suy thận cao hơn 40% so với những người ăn ít thịt đỏ (dưới 25% lượng khuyến cáo). Ngoài ra, không tìm thấy mối liên quan nào giữa các nguồn cung cấp protein khác như: thịt gia cầm, cá, tôm, cua, trứng, những sản phẩm từ sữa, đậu nành và các loại đậu. Đặc biệt, khi thay thế khẩu phần thịt đỏ bằng những nguồn protein này sẽ làm giảm nguy cơ suy thận lên đến 62%.

"Chúng tôi đã nghiên cứu để có thể đưa ra lời khuyên hữa ích cho mọi người cũng như bệnh nhân suy thận. Phát hiện này cũng cho thấy, những người mắc bệnh thận mạn tính và các rối loạn liên quan tới thận vẫn có thể duy trì khẩu phần ăn chứa protein, nhưng nên ưu tiên dùng protein từ thực vật. Việc này sẽ giúp kiểm soát tốt bệnh thận và ngăn ngừa nguy cơ tiến triển sang suy thận”, Tiến sĩ Koh nói.

Phòng ngừa suy thận: Hạn chế ăn thịt đỏ và nên dùng sản phẩm thảo dược

Theo kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học ở Singapore, chế độ ăn nhiều thịt đỏ là nguyên nhân làm tăng nguy cơ mắc bệnh thận và có thể dẫn đến suy thận. Vì vậy, thay vì ăn các loại thịt đỏ giàu protein, người bệnh nên lựa chọn nguồn cung cấp protein từ thực vật như: các loại đậu, đậu nành, bơ thực vật, hoặc thay thế bằng các loại thịt khác như: gia cầm, cá, tôm, cua,…


Nguồn protein từ thực vật giúp phòng ngừa nguy cơ suy thận

Bên cạnh đó, để phòng ngừa cũng như hỗ trợ điều trị bệnh suy thận, tại Việt Nam, những người mắc bệnh thận mạn tính đang lựa chọn sử dụng các sản phẩm thảo dược an toàn và cho hiệu quả bền vững. Tiêu biểu trong số đó là thực phẩm chức năng chứa thành phần chính chiết xuất từ cây dành dành, kết hợp với đan sâm, hoàng kỳ, trầm hương… Sản phẩm này giúp tăng cường chức năng thận, ngăn ngừa sự phá hủy thận; phòng ngừa, hỗ trợ điều trị và làm chậm tiến trình suy thận; giúp giảm nhu cầu lọc máu ở bệnh nhân suy thận, giảm nhẹ gánh nặng kinh tế cho người bệnh và gia đình.

Có thể thấy, cắt giảm lượng protein từ thịt đỏ trong chế độ ăn giúp làm chậm quá trình tiến triển của bệnh thận. Bên cạnh đó, việc sử dụng sản phẩm thảo dược chứa thành phần chính là cây dành dành sẽ giúp bạn kiểm soát và ngăn ngừa nguy cơ suy thận hiệu quả.

Những thực phẩm sử dụng nhiều không tốt cho thận bạn nên lưu ý

Những thực phẩm ăn nhiều sẽ làm suy yếu thận của bạn , khiến bạn có thể gặp một số biến chứng dẫn tới suy thận . Dưới đây là những thực phẩm bạn nên thận trọng .

Thực phẩm gây hại cho thận

Đường

Việc tiêu thụ quá nhiều đường thúc đẩy sự hình thành axit uric, làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch và thận.
Việc tiêu thụ quá nhiều đường thúc đẩy sự hình thành axit uric, làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Các bệnh này ảnh hưởng trực tiếp đến chức năng thận cũng như sức khỏe hệ tim mạch.

Muối



Muối chứa nhiều natri, làm huyết áp của bạn tăng lên. Thận đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh huyết áp.
Các nghiên cứu cho thấy hấp thụ lượng muối nhiều sẽ ảnh hưởng đến chức năng thận và là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến các trường hợp suy thận.

Thịt

Bạn sẽ có nguy cơ suy thận cao gấp 3 lần do chế độ ăn nhiều thịt (còn được gọi là chế độ ăn uống có độ axit cao). Do đó, hãy hạn chế tiêu thụ các loại thịt và thay vào đó tăng cường các loại trái cây và rau quả để bảo vệ thận.

Nước xốt

Nước xốt là thành phần không thể thiếu khi chuẩn bị món mì ống, pizza và phở. Tuy nhiên, chúng chứa đầy natri, chất gây ra cao huyết áp và cũng dẫn đến nguy cơ bệnh thận. Vì vậy, hãy thay thế nước sốt bằng nhiều loại rau củ và gia vị để có được nhiều lợi ích sức khỏe.

Nước ngọt có gas

Nếu bạn đang dần hình thành thói quen tiêu thụ ít nhất hai lon nước giải khát mỗi ngày, bạn sẽ có nguy cơ mắc chứng proteinuria (hàm lượng protein trong nước tiểu quá nhiều).
Trong trường hợp này, sự bài tiết protein trong nước tiểu gia tăng, nghĩa là thận đã bị tổn thương.

Thực phẩm tốt cho thận

Bắp cải


Bắp cải là một nguồn tuyệt vời của chất phytochemical.
Bắp cải là một nguồn tuyệt vời của chất phytochemical có thể tiêu trừ các gốc tự do, giảm thiệt hại cho cơ thể, đặc biệt là làn da, đồng thời có thể lọc máu rất tốt.
Chính nhờ những tác dụng này mà bắp cải còn giúp làm giảm nhẹ nhiệm vụ lọc máu cho thận. Đó là lý do tại sao những có vấn đề về thận nên ăn nhiều bắp cải.

Lòng trắng trứng

Lòng trắng trứng sẽ cung cấp đầy đủ 2 dưỡng chất cần thiết này cho bạn.
Nếu bạn có vấn đề về thận, bạn cần protein với một ít phốt pho. Lòng trắng trứng sẽ cung cấp đầy đủ 2 dưỡng chất cần thiết này cho bạn. Lòng trắng trứng chứa protein lành mạnh và ít phốt pho hơn các thực phẩm khác. Hãy nhớ rằng những người có vấn đề về thận nên tránh lòng đỏ trứng.

Súp lơ

Cách đơn giản nhất để chuẩn bị món ăn từ súp lơ là để đun sôi và thêm ít muối tiêu nếu bạn thích. Rau củ nói chung tốt cho cơ thể trong việc đào thải các chất độc hại, súp lơ lại càng tốt hơn.
Súp lơ rất giàu là indoles, glucosinolate và thioxyanat có tác dụng loại bỏ các chất thải và độc hại ra khỏi cơ thể bạn nhanh hơn.

Những dấu hiệu đặc trưng cảnh báo bệnh thận không được bỏ qua

Là một căn bệnh phổ biến , bệnh có triệu chứng âm thầm , khó phát hiện . Vì thế , khi mắc bệnh thì người bệnh đã vào dài đoạn khá nguy hiểm .


Thận giữ vai trò quan trọng cho cơ thể sống. Tuy nhiên, hiện nay ngày càng có nhiều người mắc phải căn bệnh thận mãn tính, vốn ảnh hưởng tới hàng triệu người trên toàn thế giới.

Nguyên nhân là do các triệu chứng bệnh dễ bị bỏ qua khiến cho người bệnh chủ quan, không đi khám kịp thời.

Khi thận bị suy giảm chức năng, các chất phế thải, độc tố và nước sẽ tích tụ lại trong cơ thể gây nguy hiểm cho sức khỏe. Nếu không điều trị sẽ dẫn đến suy thận, kết quả là người bệnh phải chạy thận hoặc ghép thận.

Do đó, từ một dấu hiệu rất nhỏ, bạn cũng không nên bỏ qua. Dưới đây là những dấu hiệu đặc trưng, thường xuất hiện mỗi khi thận có vấn đề.

1. Thay đổi khi đi tiểu


Nhiệm vụ của thận là tạo ra nước tiểu và loại bỏ chất thải. Bất kỳ sự thay đổi về số lần đi tiểu, màu sắc nước hoặc sự xuất hiện của nước tiểu đều cần phải lưu ý.

Ví dụ nếu bạn thường phải thức dậy nhiều lần vào ban đêm để đi tiểu. Nguyên nhân có thể là do chức năng lọc của thận bị suy yếu và những thay đổi khác như nước tiểu có nhiều bọt, nước tiểu có máu, đi tiểu khó khăn.

Nếu có các triệu chứng trên, bạn không nên chủ quan mà phải đi khám bác sĩ ngay để được điều trị kịp thời.

2. Phù nề

Một dấu hiệu dễ nhận biết nhất khi mắc bệnh thận chính là phù nề. Do thận không thể loại bỏ chất lỏng dư thừa, từ đó tích tụ lại trong cơ thể. Điều này sẽ dẫn đến phù ở chân, mắt cá chân, bàn chân, mặt và bàn tay.

3. Mệt mỏi, chán ăn

Nếu đêm hôm qua ngủ rất ngon nhưng hôm nay lại thấy rất mệt mỏi, bạn hãy nghĩ ngay đến khả năng thận đang gặp vấn đề.

Bởi khi bị suy yếu, thận sẽ không sản xuất đủ lượng erythropoietin, một loại hoóc môn cần thiết để tạo ra các tế bào hồng cầu dẫn đến mệt mỏi và thiếu máu.

4. Chóng mặt, khó tập trung

Khi thận suy giảm chức năng, sẽ gây ra thiếu máu và làm cho não không nhận đủ ô xy. Kết quả là bạn bị chóng mặt, khó tập trung và mắc các vấn đề liên quan đến trí nhớ.

Thiếu máu cũng khiến bạn cảm thấy lạnh một cách bất bình thường cho dù đang ở trong một môi trường ấm áp.

5. Ngứa da, chuột rút

Khi thận bị yếu, các chất thải sẽ tích tụ trong máu và điều này gây phát ban, ngứa ngáy trầm trọng. Ngoài ra, thận suy yếu còn gây ra tình trạng mất cân bằng điện giải trong cơ thể, khiến bạn thường xuyên bị chuột rút.

6. Hơi thở có mùi hôi.

Do chất lỏng dư thừa tích tụ trong phổi và sự thiếu hụt các tế bào hồng cầu mang ô xy đi khắp cơ thể khiến bạn bị khó thở, hụt hơi hoặc thở hổn hển.

Hơn nữa, thận suy yếu làm tăng mức độ urê trong nước bọt. Urê này được phân hủy thành amoniac gây ra hơi thở có mùi khai như nước tiểu, từ đó ảnh hưởng đến khẩu vị của người đó.

Vì thế mà người bị bệnh thận thường ăn không ngon và dẫn đến giảm cân.